• Giga@hdv-tech.com
  • Dịch vụ trực tuyến 24H:
    • 7189078c
    • sns03
    • 6660e33e
    • youtube 拷贝
    • instagram

    Khái niệm cơ bản về mô-đun quang học

    Thời gian đăng: Nov-16-2019

    1.Danh mục Laser

    Tia laser là thành phần trung tâm nhất của mô-đun quang học, đưa dòng điện vào vật liệu bán dẫn và phát ra ánh sáng laser thông qua các dao động photon và độ lợi trong hộp. Hiện nay, các loại laser được sử dụng phổ biến nhất là laser FP và DFB. Sự khác biệt là vật liệu bán dẫn và cấu trúc khoang khác nhau. Giá của laser DFB đắt hơn nhiều so với laser FP. Các mô-đun quang có khoảng cách truyền lên tới 40KM thường sử dụng laser FP; mô-đun quang có khoảng cách truyền ≥40KM thường sử dụng laser DFB.

    2.Mất mát và phân tán

    Mất mát là sự mất năng lượng ánh sáng do sự hấp thụ và tán xạ của môi trường và sự rò rỉ ánh sáng khi ánh sáng được truyền trong sợi quang. Phần năng lượng này bị tiêu tán ở một tốc độ nhất định khi khoảng cách truyền tăng lên. Sự phân tán chủ yếu là do tốc độ không đồng đều của sóng điện từ có bước sóng khác nhau truyền trong cùng một môi trường, khiến các thành phần bước sóng khác nhau của tín hiệu quang đạt tới đầu nhận ở các thời điểm khác nhau do khoảng cách truyền tích tụ, dẫn đến mở rộng xung và do đó không thể phân biệt giá trị tín hiệu. Hai tham số này chủ yếu ảnh hưởng đến khoảng cách truyền của mô-đun quang. Trong quy trình ứng dụng thực tế, mô-đun quang 1310nm thường tính toán tổn thất liên kết ở mức 0,35dBm/km và mô-đun quang 1550nm thường tính toán tổn thất liên kết ở mức 0,20dBm/km và tính toán giá trị phân tán. Rất phức tạp, nói chung chỉ mang tính chất tham khảo.

    IMG_0024

    3. Công suất quang truyền và độ nhạy thu

    Công suất quang truyền đi đề cập đến công suất quang đầu ra của nguồn sáng ở đầu phát của mô-đun quang. Độ nhạy thu đề cập đến công suất quang nhận được tối thiểu của mô-đun quang ở một tốc độ và tỷ lệ lỗi bit nhất định. Đơn vị của hai tham số này là dBm (có nghĩa là decibel milliwatt, logarit của đơn vị công suất mw, công thức tính là 10lg, 1mw được chuyển đổi thành 0dBm), chủ yếu được sử dụng để xác định khoảng cách truyền của sản phẩm, các bước sóng khác nhau, tốc độ truyền và công suất truyền và độ nhạy thu quang của mô-đun quang sẽ khác nhau, miễn là có thể đảm bảo khoảng cách truyền.

    4. Tuổi thọ mô-đun quang học

    Tiêu chuẩn thống nhất quốc tế, 50.000 giờ làm việc liên tục, 50.000 giờ (tương đương 5 năm).

    Các mô-đun quang SFP đều là giao diện LC. Các mô-đun quang GBIC đều là giao diện SC. Các giao diện khác bao gồm FC và ST.



    web