• Giga@hdv-tech.com
  • Dịch vụ trực tuyến 24H:
    • 7189078c
    • sns03
    • 6660e33e
    • youtube 拷贝
    • instagram

    Sự khác biệt giữa EPON và GPON của thiết bị đầu cuối truyền thông

    Thời gian đăng: 27-08-2020

    Là hai thành viên chính của truy cập mạng quang, mỗi EPON và GPON đều có những ưu điểm riêng, cạnh tranh với nhau, bổ sung cho nhau và học hỏi lẫn nhau. Sau đây sẽ so sánh chúng ở nhiều khía cạnh khác nhau.

    01

    Tỷ lệ

    EPON cung cấp tốc độ đường lên và đường xuống cố định 1,25 Gbps, sử dụng mã hóa dòng 8b/10b và tốc độ thực tế là 1Gbps.

    GPON hỗ trợ nhiều mức tốc độ khác nhau, có thể hỗ trợ tốc độ đường lên và đường xuống không đối xứng, 2,5Gbps hoặc 1,25Gbps cho đường xuống và 1,25Gbps hoặc 622Mbps cho đường lên. Tốc độ đường lên và đường xuống được xác định theo nhu cầu thực tế và các mô-đun quang tương ứng được chọn để tăng tỷ lệ giá-giá của thiết bị quang.

    Tỷ lệ chia

    Tỷ lệ chia là bao nhiêuONU(thiết bị đầu cuối người dùng) được vận chuyển bởi mộtOLTcảng (văn phòng trung tâm).

    Tiêu chuẩn EPON xác định tỷ lệ phân chia là 1:32.

    Tiêu chuẩn GPON xác định các tỷ lệ phân chia sau: 1:32; 1:64; 1:128.

    Trên thực tế, các hệ thống EPON về mặt kỹ thuật cũng có thể đạt được tỷ lệ phân chia cao hơn, chẳng hạn như 1:64, 1:128 và giao thức điều khiển EPON có thể hỗ trợ nhiều hơn.ONU. Tỷ lệ phân chia chủ yếu bị giới hạn bởi chỉ số hiệu suất của mô-đun quang và tỷ lệ phân chia lớn sẽ khiến giá thành của mô-đun quang tăng lên đáng kể.

    GPON cung cấp nhiều tùy chọn nhưng lợi thế về chi phí không rõ ràng. Khoảng cách truyền tối đa Khoảng cách vật lý tối đa mà hệ thống GPON có thể hỗ trợ. Khi tỷ lệ phân tách quang học là 1:16, nó sẽ hỗ trợ khoảng cách vật lý tối đa là 20km; khi tỷ lệ phân tách quang là 1:32, nó sẽ hỗ trợ khoảng cách vật lý tối đa là 10km. EPON cũng giống như thế này, nhưng nói chung là ngang nhau.

    Schất lượng dịch vụ

    Bản thân giao thức Ethernet không có khả năng xử lý QoS. Do đó, để cho phép EPON phục vụ người dùng, một khái niệm về mạng cục bộ ảo đã được đề xuất. Vlan đề xuất rằng việc xác định mức độ ưu tiên của các khung nhận được có thể được sửa đổi để đặt nền tảng cho QOS, nhưng do Vlan được triển khai thủ công nên cực kỳ tốn kém. Và GPON có khả năng dịch vụ QoS tuyệt vời của riêng mình.

    02

    So sánh lớp liên kết EPON và GPON

    So với GPON, EPON đơn giản và trực tiếp hơn. Trong truyền Ethernet thuần túy, hai phương thức đóng gói và hỗ trợ ATM của GPON sẽ không đóng vai trò lớn.

    Tuy nhiên, trong các dịch vụ mạng truy cập, EPON chỉ phù hợp với dịch vụ truyền dữ liệu, trong khi GPON có thể cung cấp dịch vụ ba trong một.

    EPON là giải pháp hoàn toàn Ethernet tuân thủ đầy đủ các đặc tính, hiệu suất và hiệu suất của giao thức Ethernet, trong khi GPON sử dụng mạng quang đồng bộ/công nghệ hệ thống kỹ thuật số đồng bộ và giao thức khung chung để truyền Ethernet.

    EPON và GPON đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Về chỉ số hiệu suất, GPON vượt trội hơn EPON, nhưng EPON có lợi thế hơn về thời gian và chi phí. GPON đang bắt kịp. Hướng tới thị trường truy cập băng thông rộng trong tương lai, có thể không phải ai thay thế người khác mà cùng tồn tại và bổ sung cho nhau. Đối với những khách hàng có yêu cầu về băng thông cao, đa dịch vụ, QoS và bảo mật, lấy công nghệ ATM làm mạng xương sống, GPON sẽ là phù hợp hơn. Đối với các nhóm khách hàng nhạy cảm về chi phí với yêu cầu bảo mật và QoS thấp, EPON đã trở thành nhóm chiếm ưu thế.



    web